Chủ nhật, 28/09/2025 09:43 [(GMT +7)]
Một số điểm mới trong Quy chế số 14-QC/TU, ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Công tác Dân vận của hệ thống chính trị (HTCT) tỉnh Đồng Nai
Thứ 5, 18/05/2023 | 01:06:57 [GMT +7] A A
Ngày 10/02/2022, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế số 14-QC/TU (viết tắt là Quy chế 14) và tổ chức quán triệt, triển khai trực tuyến trong HTCT. Quy chế 14 gồm 05 chương, 32 điều, cơ bản kế thừa Quyết định số 768-QĐ/TU, ngày 21/6/2010 về việc ban hành kèm theo Quy chế công tác dân vận của HTCT tỉnh Đồng Nai (Quy chế 768) và có điều chỉnh, bổ sung mới một số nội dung phù hợp với nội dung các văn bản của Trung ương, của Tỉnh ủy và chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị liên quan. Quy chế mới quy định rõ, phân công cụ thể trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ được giao làm công tác dân vận trong HTCT. Tiếp tục tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của HTCT trong tình hình mới. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Dân vận các cấp với các cơ quan liên quan trong thực hiện công tác dân vận, công tác dân tộc, tôn giáo, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, các chương trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại,… trước khi trình cấp ủy, HĐND, UBND.
Một số điểm mới trong Quy chế số 14-QC/TU, ngày 10/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Điều 1: Tiếp tục khẳng định rõ: Đảng lãnh đạo trực tiếp công tác dân vận, tổ chức, cá nhân trong HTCT phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thực hiện hiệu quả công tác dân vận; nêu cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là, cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu đối với công tác dân vận; thường xuyên học tập, quán triệt tư tưởng, đạo đức và thực hiện phong cách dân vận “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Điều 2. Thay cụm từ “xác định” được thể hiện trong Quy chế 768 bằng cụm từ “quy định”. Theo đó, quy định trách nhiệm, cơ chế, phương thức thực hiện công tác dân vận trong HTCT tỉnh.
Điều 3. Quy định chung trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đối với công tác dân vận gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; phân công lãnh đạo, cán bộ trực tiếp phụ trách công tác dân vận.
Tại Chương II. Quy định cụ thể về trách nhiệm lãnh đạo và thực hiện công tác dân vận, gồm 03 mục, 14 điều, cụ thể: Mục 1: gồm 06 điều, từ Điều 4 đến Điều 9, quy định trách nhiệm lãnh đạo của các cơ quan đảng, cấp ủy, tổ chức đảng. Mục 2: gồm 06 điều, từ Điều 10 đến Điều 15, quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Mục 3: gồm 02 điều, từ Điều 16 đến Điều 17, quy định trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó:
Điều 4. Trách nhiệm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đây là nội dung mới so với Quy định 768, phù hợp với Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Cụ thể quy định trách nhiệm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, nội dung cơ bản kế thừa quy định Điều 4 Quy chế 768 và có sửa đổi, bổ sung phù hợp với Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy.
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Dân vận Tỉnh ủy, kế thừa nội dung Điều 10 Quy chế 768, đồng thời, có sửa đổi, bổ sung một số nội dung căn cứ theo Quyết định số 23-QĐ/TW của Bộ Chính trị và theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân vận Tỉnh ủy, theo đó bổ sung nội dung tại Khoản 3, quy định trách nhiệm tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc cụ thể hóa các văn bản của Trung ương và của tỉnh về công tác dân vận, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Khoản 4, quy định trách nhiệm thẩm định các đề án có liên quan đến công tác dân vận của các cơ quan, tổ chức trước khi trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy. Khoản 5, tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Tỉnh ủy về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, công tác cán bộ làm công tác dân vận, nhân sự chủ chốt của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các Hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Điều 7. Văn phòng Tỉnh ủy, các ban đảng Tỉnh ủy, kế thừa nội dung Điều 9 Quy chế 768, bổ sung trách nhiệm của Ban Nội chính Tỉnh ủy, bổ sung thêm nhiệm vụ của Văn phòng Tỉnh ủy; bỏ nội dung nhiệm vụ cụ thể của Trường Chính trị tỉnh, Sở Ngoại vụ; đồng thời, sửa đổi, bổ sung trách nhiệm thực hiện công tác dân vận cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Tỉnh ủy, các ban đảng Tỉnh ủy và cơ quan liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của Đảng đoàn, Ban Cán sự đảng, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn. Kế thừa và sáp nhập nội dung các điều: 5, 6, 8, 25 Quy chế 768, đồng thời, sửa đổi, bổ sung một số nội dung phù hợp với nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Điều 9. Trách nhiệm của các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh. Trên cơ sở kế thừa nội dung Điều 7, Điều 26 Quy chế 768, nội dung Điều 9 đã được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Quyết định 728, Quyết định 729, Quyết định 801 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nhằm bảo đảm tính thống nhất giữa Tỉnh ủy và địa phương trong phân công lãnh đạo cấp ủy phụ trách công tác dân vận, đồng thời, quy định cụ thể trách nhiệm của các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân tỉnh, theo đó Khoản 2, được bổ sung mới so với quy định của Quy chế 768, quy định trách nhiệm phối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội; tiếp xúc cử tri; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân; hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng Nhân dân tỉnh; giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng Nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Khoản 3, được bổ sung mới so với Quy chế 768, quy định về trách nhiệm trong việc tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất, đóng góp ý kiến trong việc xây dựng, triển khai và thực hiện các văn bản pháp luật; trong thực hiện giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, của tỉnh thuộc thẩm quyền của Hội đồng Nhân dân tỉnh. Khoản 4, khoản 5, được bổ sung mới, quy định trách nhiệm trong thực hiện tốt các hoạt động giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri và việc tổ chức, thực hiện chính sách, pháp luật đối với những vấn đề Nhân dân quan tâm, có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Quyết định, tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân tỉnh, theo đó, Khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5, được bổ sung mới, đồng thời, bỏ một số nội dung quy định trong Quy chế 768, theo đó: Khoản 2, quy định trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác dân vận của chính quyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, gương mẫu của cán bộ, công chức, viên chức về công tác dân vận. Khoản 3, quy định trách nhiệm trong nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; cải cách hành chính, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động; chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Khoản 4, trách nhiệm trong chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và đối thoại giải quyết những vấn đề bức xúc của Nhân dân. Khoản 5, trách nhiệm trong chỉ đạo nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ Nhân dân; thanh tra, kiểm tra, xử lý tham nhũng, tiêu cực, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ. Khoản 6, khoản 7, được sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm trong việc phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phát huy quyền làm chủ của Nhân dân tham gia quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền các cấp; giám sát hoạt động của cơ quan hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Quy định về xây dựng chương trình phối hợp và định kỳ làm việc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức Hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ; phối hợp chỉ đạo các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước trong Nhân dân.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành, theo đó, Khoản 1, khoản 2, được bổ sung mới, quy định trách nhiệm của các sở, ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác dân vận gắn với nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị. Khoản 6, trách nhiệm của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh. Đây là đơn vị mới được bổ sung, cụ thể: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tiếp công dân; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Đoàn Đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan tư pháp. Cơ bản được bổ sung mới, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp theo quy định hiện hành. Theo đó: Khoản 1, quy định trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân vận; nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ Nhân dân. Khoản 2, quy định trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tư pháp, bảo vệ công lý, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; đảm bảo hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng pháp luật, không oan sai, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, thực hiện tốt đối thoại, hòa giải tại tòa án. Khoản 3, quy định trách nhiệm cải cách thủ tục hành chính tư pháp; tăng cường công khai, minh bạch, sự giám sát của cơ quan dân cử và Nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng; thu hồi tài sản, bồi thường cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động tố tụng và thi hành án theo quy định của pháp luật. Khoản 4, quy định trách nhiệm trong phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện công tác dân vận.
Điều 14. Trách nhiệm của lực lượng vũ trang, theo đó, Khoản 3, được bổ sung mới so với Quy chế 768, theo đó quy định trách nhiệm trong tham gia xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Điều 15. Trách nhiệm của chính quyền cấp huyện, xã, theo đó: Khoản 1, quy định chung về trách nhiệm trong xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến công tác dân vận. Khoản 2, quy định trách nhiệm trong thực hiện cải cách hành chính; công khai, minh bạch chủ trương, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, nguồn lực Nhà nước. Khoản 3, quy định trách nhiệm trong thực hiện các quy định về Quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp công dân, đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, những vấn đề bức xúc của nhân dân theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật và hoạt động của chính quyền các cấp. Khoản 4, quy định trách nhiệm trong việc nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là, những vấn đề liên quan đến đời sống của Nhân dân; xử lý tham nhũng, tiêu cực, hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân theo thẩm quyền. Khoản 5, quy định trách nhiệm trong phối hợp và định kỳ có chương trình làm việc với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan cùng cấp về tình hình Nhân dân và công tác dân vận.
Điều 16. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Cơ bản kế thừa Điều 17 Quy chế 768, có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 và các văn bản quy định về giám sát, phản biện xã hội.
Điều 17. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội. Cơ bản kế thừa Điều 18 Quy chế 768, sửa đổi, bổ sung một số nội dung bảo đảm phù hợp với các văn bản quy định về giám sát, phản biện xã hội.
Tại Chương III Phương thức thực hiện công tác dân vận, gồm 08 điều, từ Điều 18 đến Điều 25. Nội dung các điều từ 18-22 được sửa đổi, bổ sung quy định theo 5 phương thức lãnh đạo của Đảng.
Điều 23, bổ sung nội dung Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước để tăng cường sự tham gia của người dân trong hoạt động quản lý nhà nước và đảm bảo việc giám sát của người dân đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 24, bổ sung nội dung quy định trách nhiệm, quy trình thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc ứng phó kịp thời khi có tình huống phức tạp liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
Điều 25, quy định trách nhiệm thực hiện chế độ định kỳ làm việc của cấp ủy với Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức liên quan và chế độ báo cáo.
4. Chương IV: Về phân công cán bộ trực tiếp phụ trách công tác dân vận, gồm 06 điều, từ Điều 26 đến Điều 31. Cơ bản kế thừa từ Điều 24 đến Điều 30 của Quy chế 768, trong đó, lồng ghép và bỏ Điều 30 của Quy chế 768.
5. Chương V: Điều khoản thi hành, gồm 01 điều (Điều 32). Nội dung cơ bản giữ nguyên như nội dung các điều trong Chương V Quy chế 768.
Đồng chí Hồ Thanh Sơn, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Đồng Nai kết luận tại hội nghị
Đề xuất một số vấn đề cần quan tâm trong lãnh đạo chỉ đạo thực hiện
Quy chế số 14-QC/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy được ban hành trong thời điểm tình hình trong nước nói chung và Đồng Nai nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp, nhất là, diễn biến của dịch bệnh COVID-19; đồng thời, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang tích cực, khẩn trương đưa Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 đi vào cuộc sống. Do vậy, thiết nghĩ trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế số 14-QC/TU của Tỉnh ủy, các tổ chức, cá nhân cần quan tâm một số nội dung như: (1) Cần tổ chức quán triệt, nhận thức đầy đủ, sâu sắc yêu cầu, mục đích, sự cần thiết và nội dung của Quy chế số 14-QC/TU Tỉnh ủy, đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức và hành động, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng và người đứng đầu trong tổ chức thực hiện Quy chế số 14-QC/TU của Tỉnh ủy bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. Xác định việc tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế số 14-QC/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy là nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, tổ chức cơ sở đảng trong năm 2023 và các năm tiếp theo nhằm thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được phân công. (2) Các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh chỉ đạo, thực hiện Quy chế công tác dân vận của HTCT của địa phương, đơn vị mình bám sát quy định của Quy chế số 14-QC/TU của Tỉnh ủy và thực tiễn địa phương, tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện Công tác dân vận theo Quy chế, kịp thời thực hiện các chế độ hội họp, báo cáo theo quy định. Việc thực hiện nghiêm Quy chế số 14-QC/TU của Tỉnh ủy sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả công tác dân vận trong tình hình mới, tăng cường mối quan hệ máu thịt, mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, xây dựng Đảng và HTCT tỉnh Đồng Nai vững mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa./.
Chánh Châu
Ý kiến ()